2. Tạo Autoscale Profile từ Cloud-init script
Last updated
Last updated
Mục đích: Việc dùng cloud-init script giúp người dùng có thể tự do thay đổi các thông số, tự động hóa quá trình setup network, storage,... một cách linh hoạt. Đoạn script này nên được thử nghiệm trên các Virtual Instances đảm bảo hoạt động tốt trước khi dùng cho việc tạo Autocale Profile.
Điều kiện cần thiết (Có thể bỏ qua nếu VPC đã có sẵn):
Bước 1: Truy cập trang Autoscale Profile > Chọn Create profile.
Bước 2: Cấu hình các thông tin sau:
Credentials
Name
Nhập tên profile hoặc mặc định hệ thống sẽ tự đặt cho người dùng.
Authentication
Đối với Openstack Platform, người dùng sẽ có tùy chọn SSH. (Yêu cầu VPC đã có sẵn SSH Key)
Đối với VMware Platform, người dùng sẽ có tùy chọn Password.
Ngoài ra, nếu người dùng không có nhu cầu sử dụng thì có thể chọn None để không áp dụng tùy chọn nào.
Configuration
Image
Mỗi nhóm OS sẽ gồm nhiều phiên bản khác nhau, mặc định là phiên bản mới nhất trên hệ thống. Ở đây ta sẽ chọn Custom và lựa chọn Custom Image phù hợp trong danh sách.
Resource type
Mỗi dòng máy sẽ cấu hình CPU, RAM khác nhau. Hoặc người dùng có thể tự tạo một dòng máy phù hợp nhất với nhu cầu.
Storage
Policy
Chọn policy ổ đĩa phù hợp với nhu cầu. Mặc định sẽ là Premium-SSD.
Size (GB)
Tăng giảm dung lượng hoặc để dung lượng mặc định, mặc định tối thiểu sẽ là 40GB.default size will be 40GB.
Network
Subnet
Sẽ được tự động chọn dựa trên network của VPC, có thể thay đổi nếu muốn.
Security Group
Tương tự như Subnet, Security Group cũng sẽ được tự động lựa chọn, và người dùng cũng có thể thay đổi theo nhu cầu.d
User data
Cloud-init script mẫu: Với đoạn script mẫu này, các node trong group sẽ chạy một static website, người dùng có thể thực hiện Allocate Floating IP cho node và thực hiện truy cập vào website thông qua Floating IP đó.
Bước 4: Chọn Create Profile.
Hệ thống sẽ xác nhận và tiến hành khởi tạo profile.
Nơi chứa . Khi node khởi động, cloud-init sẽ đọc các metadata được cung cấp từ cloud, và khởi tạo hệ thống dựa trên chúng. Cloud-init thường được dùng với mục đích setup network, storage, SSH keys, và nhiều phần khác của hệ thống.